QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ SONG TỊCH

Với xu hướng hội nhập, mở cửa thị trường và hành lang pháp lý ngày càng được hoàn thiện hơn, thị trường Việt Nam thu hút cả nhà đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Trên thực tế, có không ít nhà đầu tư là cá nhân mang hai quốc tịch, Việt Nam và nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Vậy, pháp luật về đầu tư Việt Nam quy định như thế nào đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư song tịch? Trong Bản Tin Pháp Lý này, chúng tôi cập nhật đến Quý Khách Hàng một số quy định pháp luật chủ yếu liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam của nhà đầu tư mang hai quốc tịch.

Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư mang hai quốc tịch có thể được điều chỉnh bởi các nguồn luật chủ yếu sau: (i) Luật Đầu Tư số 61/2020/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Số 03/2022/QH15 (“Luật Đầu Tư“); (ii) Nghị Định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu Tư (“Nghị Định 31“); (iii) Thông tư 186/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính (“Thông Tư 186“); và (iv) Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

1.Điều Kiện Tiếp Cận Thị Trường & Thủ Tục Đầu Tư

Pháp luật Việt Nam quy định nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài có quyền lựa chọn điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.

Như vậy, Nhà Đầu Tư có quyền được lựa chọn điều kiện tiếp cận thị trường, tức là đầu tư tại Việt Nam (i) với tư cách là nhà đầu tư trong nước hoặc (ii) với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài, khi đó:

  • Nhà Đầu Tư sẽ sử dụng quốc tịch Việt Nam và thực hiện hoạt động đầu tư với tư cách là một nhà đầu tư trong nước; hoặc
  • Nhà Đầu Tư sẽ sử dụng quốc tịch nước ngoài và thực hiện hoạt động đầu tư với tư cách là một nhà đầu tư nước ngoài.

Để làm rõ thêm, trường hợp nhà đầu tư lựa chọn thực hiện hoạt động đầu tư với tư cách là nhà đầu tư trong nước (nghĩa là nhà đầu tư lựa chọn quốc tịch Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư) thì phải áp dụng các điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư được quy định cho nhà đầu tư trong nước; khi đó, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài

2. Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Đầu Tư

Với mỗi tư cách thực hiện hoạt động đầu tư, hoạt động đầu tư của nhà đầu tư sẽ được điều chỉnh bởi một số nguồn luật sau:

  • Với tư cách là nhà đầu tư trong nước: nguồn luật chủ yếu điều chỉnh là Luật Đầu Tư, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu Tư và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam;
  • Với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài: bên cạnh nguồn luật của nước tiếp nhận đầu tư – Việt Nam, hoạt động đầu tư của nhà đầu tư có thể được điều chỉnh bởi luật của quốc gia mà nhà đầu tư mang quốc tịch và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên như Cam Kết WTO, GATS, CPTPP, v.v…

3. Thuận Lợi & Khó Khăn

Tùy vào mục đích cụ thể của nhà đầu tư mà việc lựa chọn tư cách thực hiện hoạt động đầu tư cũng sẽ khác nhau. Với mỗi tư cách đầu tư, nhà đầu tư có thể sẽ đối mặt với một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau đây khi thực hiện hoạt động đầu tư vào Việt Nam:

a. Về ngành nghề & điều kiện tiếp cận thị trường

Cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đều có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư tại Việt Nam không cấm.  Tuy nhiên, riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sẽ phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành nghề được tiếp cận thị trường có điều kiện.  Khi đó, tùy từng trường hợp cụ thể, nhà đầu tư có thể phải đáp ứng các điều kiện về:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
    • Hình thức đầu tư;
    • Phạm vi hoạt động đầu tư;
    • Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; và
    • Các điều kiện khác (nếu có).

Ngoài ra, pháp luật Việt Nam cũng quy định nhà đầu tư nước ngoài chưa được tiếp cận thị trường đối với một số ngành nghề nhất định, ví dụ như hoạt động báo chí, kinh doanh tạm nhập tái xuất, v.v…

b. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư

Đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế: khi thực hiện hoạt động đầu tư, nhà đầu tư trong nước không bị bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.  Trong khi đó, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục này.

Đối với trường hợp góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện các thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Trong khi đó, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục này nếu việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến việc:

  • Tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; và/hoặc
    • Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu Tư nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; và/hoặc
    • Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

c. Góp vốn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Góp vốn: khi tiến hành hoạt động đầu tư với tư cách là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không phải thực hiện nghĩa vụ mở, duy trì và sử dụng tài khoản đầu tư trực tiếp hoặc tài khoản đầu tư gián tiếp để góp/chuyển vốn.

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sẽ áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài, trong trường hợp này, nhà đầu tư cần lưu ý:

  • Phải tuân thủ các quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo Thông Tư 186 và theo quy định của pháp luật liên quan về quản lý ngoại hối;
  • Được chuyển lợi nhuận (được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu Tư) ra nước ngoài sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

Có thể nhận thấy, các quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư đặt ra nhiều điều kiện, hạn chế hơn đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài so với nhà đầu tư trong nước.

Do đó, cho dù lời khuyên pháp lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp và bối cảnh cụ thể, nhưng nhìn chung, khi đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, nhà đầu tư nên lựa chọn quốc tịch Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư để có thể dễ dàng tiếp cận thị trường hơn, trừ trường hợp nhà đầu tư có mục đích cụ thể khác nên buộc phải sử dụng tư cách là nhà đầu tư nước ngoài.

Chúng tôi hy vọng Bản Tin Cập Nhật Pháp Luật này sẽ mang lại những thông tin hữu ích đến cho Quý Khách Hàng và Quý Bạn Đọc. Để được tư vấn cụ thể và có thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên lạc với chúng tôi theo thông tin liên hệ ghi ở phần cuối bản tin này. Nội dung của bài viết này không tạo thành tư vấn pháp lý. Tư vấn chuyên sâu sẽ được thực hiện tùy theo từng trường hợp cụ thể của bạn đọc. Chúng tôi, Công ty Luật TNHH Blue Pisces, giữ bản quyền bài viết trong việc đăng tải thông tin đến mọi người. Bài viết sẽ không được đăng tải lại cũng như truyền tải dưới bất kỳ hình thức nào hoặc theo bất kỳ phương tiện nào, cho dù là toàn bộ hoặc một phần, mà không có sự đồng ý trước đó bằng văn bản của chúng tôi.