MỘT SỐ QUY ĐỊNH NỔI BẬT TẠI NGHỊ QUYẾT 02/2022/NQ-HĐTP HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Nhằm đáp ứng sự tương thích dẫn chiếu phù hợp khi áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015 (“BLDS 2015”),ngày 06/9/2022, Hội Đồng Thẩm Phán Tòa Án Nhân Dân Tối Cao đã thông qua Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP (“Nghị Quyết 02”) hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2015 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nghị Quyết 02 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 và sẽ thay thế hoàn toàn Nghị Quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật Dân Sự năm 2005 (“BLDS 2005”) về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (“Nghị Quyết 03”). Trong Bản Tin Pháp Lý này, chúng tôi rất hân hạnh được cập nhật đến Quý Khách Hàng và bạn đọc một số điểm nổi bật của Nghị Quyết 02.

Sau sáu năm kể từ ngày BLDS 2015 có hiệu lực (01/01/2017), tòa án và người hành nghề luật vẫn phải tham khảo các quy định tại Nghị Quyết 03 – vốn là văn bản hướng dẫn dành cho BLDS 2005 – để giải thích các vấn đề pháp lý liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại BLDS 2015. Nhằm khắc phục cách tiếp cận và giải thích đã lạc hậu tại Nghị Quyết 03, Hội Đồng Thẩm Phán Tòa Án Nhân Dân Tối Cao đã ban hành Nghị Quyết 02 hướng dẫn chi tiết các chế định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại BLDS 2015, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, và thay thế hoàn toàn Nghị Quyết 03 trước đó. Dưới đây là một số điểm nổi bật tại Nghị Quyết 02 về chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

1.Cấu trúc các quy định hướng dẫn riêng biệt và tương ứng với các Điều trong chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại BLDS 2015

So với Nghị Quyết 03, Nghị Quyết 02 có cấu trúc dễ hiểu và dễ tham chiếu hơn. Cụ thể, thay vì giải thích các nhóm quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như Nghị Quyết 03 thì Nghị Quyết 02 tiếp cận theo hướng giải thích từng Điều cụ thể tại BLDS 2015. Theo đó, từ Điều 2 đến Điều 12 của Nghị Quyết 02 hướng dẫn lần lượt, tương ứng cho các Điều 584 (Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại), Điều 585 (Nguyên tắc bồi thường thiệt hại), Điều 586 (Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân), Điều 588 (Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại), Điều 589 (Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm), Điều 590 (Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm), Điều 591 (Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm), Điều 592 (Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm), Điều 598 (Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra), Điều 599 (Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý), Điều 601 (Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra) tại BLDS 2015.

2. Làm rõ nguyên tắc thiệt hại ngoài hợp đồng được bồi thường khi và chỉ khi các thiệt hại này là thiệt hại thực tế

BLDS 2005 và BLDS 2015 điều ghi nhận nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại; tuy nhiên, BLDS 2005 và Nghị Quyết 03 hướng dẫn quy định về bồi thường thiệt hại tại BLDS 2005 không thể hiện rõ đó là thiệt hại thực tế hay không. Vì vậy, BLDS 2015 đã bổ sung cụm từ “thực tế” để thể hiện rõ ý tưởng khi tính các thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ được bồi thường.

Từ đó, Nghị Quyết 02 đã thể hiện lại tinh thần của BLDS 2015 tại:

  • Điểm b, Khoản 1 Điều 2 “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm…”;
  • Điểm a, Khoản 1 Điều 3 Thiệt hại thực tế là thiệt hại đã xảy ra theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thiệt hại phát sinh sau thời điểm giải quyết bồi thường lần đầu được xác định tại thời điểm giải quyết bồi thường lần tiếp theo nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại”.

3. Hướng dẫn chi tiết hơn về nguyên tắc bồi thường thiệt hại “kịp thời”

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại một cách “kịp thời” tại BLDS 2015 được Nghị Quyết 02 hướng dẫn khá chi tiết, cụ thể Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị Quyết 02 quy định “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết yêu cầu cấp bách của người bị thiệt hại (như buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng…).”

Quy định này nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người bị thiệt hại trong việc ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Quy định điều kiện để được giảm mức bồi thường thiệt hại

Nghị Quyết 02 đã chi tiết hóa và đưa ra cơ sở để người gây thiệt hại được giảm mức bồi thường. Theo đó, người gây thiệt hại chỉ được giảm mức bồi thường khi có căn cứ chứng minh rằng nếu Toà án tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì người gây thiệt hại không có điều kiện thi hành án (Khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 02).

5. Đưa ra nhiều ví dụ minh họa để các tòa án dễ dàng áp dụng hơn trong việc áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại khi giải quyết vụ án

Mặc dù đưa ra nhiều ví dụ để minh họa chi tiết cách thức giải quyết vấn đề về bồi thường thiệt hại, tuy nhiên cũng có một số ví dụ tại Nghị Quyết 02 chưa thực sự thể hiện đầy đủ các khía cạnh trong bản chất của quy định. Đơn cử như Khoản 5 Điều 3 Nghị Quyết 02 đưa ví dụ nhằm mô tả quy định tại Khoản 4 Điều 585, cụ thể: “A và B cùng lái ô tô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. Cơ quan có thẩm quyền xác định A và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B phải bồi thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).”

Có thể thấy, trên thực tế, khi va chạm thường cả hai bên đều có thiệt hại, tức B cũng sẽ có thiệt hại; do đó, trong trường hợp này phải tính cả thiệt hại thực tế mà B phải gánh chịu do A gây ra sau đó bù trừ với phần thiệt hại thực tế mà B phải bồi thường cho A. Như vậy, ví dụ trên chưa thể hiện hết các khía cạnh trong việc bồi thường thiệt hại khi bên bị thiệt hại có một phần lỗi, điều này có thể dẫn đến bất cập trong quá trình áp dụng.

6. Hướng dẫn cụ thể về việc xác định tuổi của người gây thiệt hại để xác định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

BLDS 2015 xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân thông qua tuổi của cá nhân gây thiệt hại. Vì vậy, để làm rõ và hạn chế sự lúng túng trong việc xác định tuổi, Nghị Quyết 02 đã dành riêng Điều 4 để hướng dẫn cách xác định độ tuổi của cá nhân gây thiệt hại. Cụ thể:

-Tuổi của người gây thiệt hại được tính tại thời điểm gây thiệt hại.

-Trường hợp không xác định được chính xác tuổi thì ngày, tháng, năm sinh của người gây thiệt hại được xác định theo nguyên tắc:

  • Thông qua xác định tháng để lấy ngày sinh;
  • Thông qua xác định quý/nửa năm/năm để lấy ngày, tháng sinh; và
  • Thông qua giám định để xác định tuổi nếu không xác định được năm.

Chúng tôi hy vọng Bản Tin Cập Nhật Pháp Luật này sẽ mang lại những thông tin hữu ích đến cho Quý Khách Hàng và Quý Bạn Đọc. Để được tư vấn cụ thể và có thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên lạc với chúng tôi theo thông tin liên hệ ghi ở phần cuối bản tin này.

Nội dung của bài viết này không tạo thành tư vấn pháp lý. Tư vấn chuyên sâu sẽ được thực hiện tùy theo từng trường hợp cụ thể của bạn đọc. Chúng tôi, Công ty Luật TNHH Blue Pisces, giữ bản quyền bài viết trong việc đăng tải thông tin đến mọi người. Bài viết sẽ không được đăng tải lại cũng như truyền tải dưới bất kỳ hình thức nào hoặc theo bất kỳ phương tiện nào, cho dù là toàn bộ hoặc một phần, mà không có sự đồng ý trước đó bằng văn bản của chúng tôi.                                                             

©2023 Blue Pisces Attorneys. All Rights Reserved