Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)

Đối tượng tác động trong bài viết: Doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu, sản xuất linh kiện điện tử tại thị trường Việt Nam (“Doanh nghiệp”).

Trong xu thế Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp Định Đối Tác Toàn Diện và Tiến Bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), nhiều Doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường các nước là thành viên hiệp định CPTPP (Brunei, Chile, New Zealand, Singapore, Australia, Canada, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Peru).

Pháp luật áp dụng:

  • Luật Quản Lý Ngoại Thương 05/2017/QH14 ngày 12/06/2017 (“LQLNT”);
  • Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) (“TT 03”);
  • Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các quy định có liên quan tại Thông tư này (“NĐ 31”);
  • Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa và kê khai xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu (“TT 05”);
  • Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa (“NĐ 43”); và
  • Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đối với quy định về xuất xứ hàng hóa trong các văn bản pháp luật ngoài Thông Tư 03:

  • Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. (khoản 1 Điều 3 NĐ 31).
  • Hàng hóa được xác định xuất xứ theo quy định tại TT 05 này có xuất xứ tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa đó. (Điều 4 TT 05).
  • Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó. (Điều 4 NĐ 31).
  • Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác được thực hiện theo quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó. (Điều 5 NĐ 31).
  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết. (Điều 15 NĐ 43).
  • Trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) khác, hàm lượng giá trị gia tăng được gọi “hàm lượng giá trị khu vực” (RVC). Tên gọi này đã thể hiện tính chất “khu vực” của quy tắc xuất xứ, tức là cho phép cộng gộp xuất xứ của các nước thành viên.

Ví dụ, với RVC 40% trong ASEAN thì 1 sản phẩm có 20% giá trị của Thái Lan, 10% của Philippines, 5% của Lào và 5% của Việt Nam sẽ được coi là đạt tiêu chí xuất xứ ASEAN và được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu D.

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đều quy định xuất xứ rất linh hoạt, gần như cho phép toàn bộ nguyên liệu có thể nhập ở bên ngoài, thậm chí cho nhập từ bất kỳ đâu với hàng điện tử, ô tô, máy móc, động cơ được kết nối từ hàng trăm linh kiện rời khác nhau, chỉ cần chứng minh mã HS đã được chuyển đổi.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)

Nếu bạn đọc có bất kỳ câu hỏi hoặc ý kiến nào về các thông tin trên, xin vui lòng liên hệ:


NGUYỄN ĐẶNG MINH
Chủ tịch – Luật Sư Điều Hành
T: +84 906 376 381
E: minh@bluepisceslaw.com