TÓM TẮT QUÁ TRÌNH
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009,(1) Việt Nam đã cho phép cá nhân nước ngoài và tổ chức nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Một cá nhân nước ngoài là người mà không mang quốc tịch Việt Nam (2) trong khi tổ chức nước ngoài là một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang hoạt động tại Việt Nam do một nhà đầu tư nước ngoài thành lập để tiến hành các hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoặc một doanh nghiệp Việt Nam mà có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, đã sáp nhập hoặc mua lại để trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam. (3)
Với việc thông qua Luật Nhà ở, luật số 65/2014/QH13 (“Luật Nhà ở”) và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là Nghị định 99/2015/NĐ-CP, việc mua và bán nhà ở của người nước ngoài được quy định hướng dẫn cụ thể (“Nghị định 99”).
Dưới đây là sơ lược của chúng tôi về vấn đề này.
ĐỐI TƯỢNG NÀO ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở?
Đối tượng được phép sở hữu nhà ở (4) bao gồm (i) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở dự án tại Việt Nam; (ii) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; và (iii) Các cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam (gọi chung, “Chủ Thể Nước Ngoài”).
LOẠI NHÀ Ở ĐƯỢC PHÉP SỞ HỮU?
Loại nhà ở được phép sở hữu bao gồm:(5) Nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án phát triển nhà ở thương mại (không bao gồm các khu vực hạn chế về quốc phòng và an ninh quốc gia).
HẠN CHẾ PHÁP LÝ NÀO TRONG VIỆC SỞ HỮU NHÀ Ở CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI?
Hạn chế về khu vực:
Mặc dù không có sự hạn chế rõ ràng nào về mặt địa lý trong việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài, theo Điều 75 Nghị định 99 quy định rằng căn cứ theo thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, và hướng dẫn của Uỷ Ban Nhân Dân, Sở Xây dựng sẽ chính thức thông báo danh sách các dự án nhà ở, số lượng nhà ở, và các tiêu chí khác mà người nước ngoài được quyền sở hữu.
Hạn chế về số lượng:
Các toà nhà chung cư (bao gồm các toà nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp): Chủ Thể Nước Ngoài có thể sở hữu lên đến 30% số lượng căn hộ chung cư. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế, Chủ Thể Nước Ngoài có thể sở hữu lên đến 30% căn hộ chung cư cho mỗi của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà. (6)
Nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập, nhà biệt thự):
Trong một khu vực mà dân cư tương đương với một đơn vị hành chính cấp phường, nếu chỉ có 01 dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn 2.500 căn thì các Chủ Thể Nước Ngoài được phép sở hữu lên đến 10%, còn đối với dự án có số lượng tương đương 2.500 căn thì được phép sở hữu lên đến 250 căn nhà ở riêng lẻ.(7) Nếu có nhiều hơn một dự án trong khu vực đó, Chủ Thể Nước Ngoài có thể sở hữu tới 10% nhà ở liền kề của mỗi dự án và tối đa 250 nhà ở của tất cả các dự án.
Nếu có nhiều hơn một dự án nhà ở trong một khu vực mà dân cư tương đương với một phường và số lượng nhà liền kề thuộc sở hữu bởi Chủ Thể Nước Ngoài đã đạt đến giới hạn quy định tại điểm trên, thì nhà ở của bất kỳ dự án nào khác trong khu vực đó có thể không được phép bán cho Chủ Thể Nước Ngoài.
THỜI HẠN CHO VIỆC SỞ HỮU NHÀ Ở CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI?
Thời hạn của việc sở hữu nhà ở cho cá nhân nước ngoài không vượt quá 50 năm,(8) và có thể được xem xét cho việc gia hạn trong thời gian tối đa là 50 năm.(9) Xin lưu ý rằng nếu các cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam, thời hạn sở hữu nhà ở sẽ mang tính ổn định và lâu dài.(10)
Chú thích:
- Điều 2, 3, 4 và 5 Nghị Quyết 19/2008/QH12 và Điều 3 và 6 Nghị định 51/2009/NĐ-CP (“Nghị định 51”);
- Điều 3.1 Nghị định 51;
- Điều 3.2 Nghị định 51;
- Điều 159.1 Luật Nhà ở;
- Điều 159.2 Luật Nhà ở;
- Điều 29.1 Thông tư 19/2016/TT-BXD;
- Điều 76.4 Nghị định 99;
- Điều 161.2.c Luật Nhà ở;
- Điều 77.1.b Nghị định 99;
- Điều 161.2.c Luật Nhà ở.;
Nếu bạn đọc có bất kỳ câu hỏi hoặc ý kiến nào về các thông tin trên, xin vui lòng liên hệ:

Chủ tịch – Luật Sư Điều Hành
T: +84 906 376 381
E: minh@bluepisceslaw.com

(JULIE VO)
Luật Sư Thành Viên –
Giám Đốc Quan Hệ Đối Ngoại
T: +84 915 212 356
E: julie@bluepisceslaw.com

Luật Sư Trợ Lý Cấp Cao
T: +84 901 112 428
E: my@bluepisceslaw.com
Nội dung của bài viết này không tạo thành tư vấn pháp lý và không khuyến khích bạn đọc dựa vào. Tư vấn chuyên sâu sẽ được thực hiện tùy theo từng trường hợp cụ thể của bạn đọc. Chúng tôi, Công ty Luật TNHH Quốc Tế Blue Pisces, giữ bản quyền bài viết trong việc đăng tải thông tin đến mọi người. Bài viết sẽ không được đăng tải lại cũng như truyền tải dưới bất kỳ hình thức nào hoặc theo bất kỳ phương tiện nào, cho dù là toàn bộ hoặc một phần, mà không có sự đồng ý trước đó bằng văn bản của chúng tôi.
BLUE PISCES LLC.
54Bis Nguyễn Đình Chiểu Phường Đa Kao, Quận 1 Tp.HCM, Việt Nam
T: +84 28 6287 4289